Công thức máu là một trong những xét nghiệm huyết học quan trọng bởi sẽ phản ánh phần nào tình trạng sức khỏe của mỗi người. Bài viết sau đây sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về công thức máu và 18 chỉ số xét nghiệm máu.
- Các cấp độ của bệnh bỏng và cách chữa trị
- Các cách chữa viêm mũi dị ứng thời tiết tại nhà hiệu quả nhất
- Các bệnh về phổi và triệu chứng kèm theo bạn nên biết
Xét nghiệm công thức máu có vai trò rất quan trọng với sức khỏe
Công thức máu là gì ?
Công thức máu là xét nghiệm tổng phân tích các tế bào máu về hình thái, số lượng, thành phần hóa học, chức năng mà thông qua nó bác sĩ lâm sàng có được những chẩn đoán chính xác bệnh.
Đối với những người khỏe mạnh bình thường, các chỉ số huyết học sẽ không thay đổi. Ngược lại, khi cơ thể mắc bệnh các chỉ số này sẽ thay đổi. Cụ thể các chỉ số xét nghiệm có thể tăng hoặc giảm so với giá trị bình thường. Như vậy, công thức máu và 18 chỉ số xét nghiệm máu có ý nghĩa chỉ điểm các bệnh về máu. Với sự hỗ trợ của máy móc tự động, thao tác thực hiện xét nghiệm công thức máu trở nên dễ thực hiện, nhanh chóng và độ chính xác cao. Vấn đề quan trọng là phải biết phân tích kết quả. Công thức máu với 18 chỉ số xét nghiệm máu, mỗi chỉ số phản ánh một ý nghĩa khác nhau.
- Số lượng hồng cầu (RBC)
Số lượng hồng cầu là số lượng các tế bào hồng cầu có trong một thể tích máu toàn phần. Số lượng hồng cầu ở cơ thể bình thường vào khoảng từ 4.2 – 5.9 triệu tế bào/cm3 máu (hoặc 4.2 – 5.9 x 10 12 tế bào/l)
Khi số lượng hồng cầu tăng, cơ thể có thể đang rơi vào tình trạng mất nước hoặc mắc chứng tăng hồng cầu. Số lượng hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Lượng huyết sắc tố (Hb)
Lượng huyết sắc tố là lượng huyết sắc tố Hemoglobin có trong một thể tích máu toàn phần. Chỉ số này có sự chênh lệch nhỏ giữa nam và nữ do đặc trưng hormone giới tính và nhu cầu có các sinh hoạt hằng ngày. Giá trị bình thường của chỉ số này là:
+ Với nam: 13g đến 18g/dl (8.1 – 11.2 mmol/l)
+ Với nữ: 12g đến 16g/dl (7.4 – 9.9 mmol/l)
Chỉ số huyết sắc tố giảm phản ánh cơ thể đang thiếu máu. Chỉ số này có độ tin cậy cao hơn chỉ số số lượng hồng cầu trong chẩn đoán thiếu máu.
- Thể tích khối hồng cầu (HCT)
Thể tích khối hồng cầu là tỉ lệ phần trăm lượng hồng cầu trên toàn bộ thể tích máu toàn phần. Chỉ số này cũng thay đổi theo giới tính. Chỉ số HCT ở cơ thể khỏe mạnh bình thường đó là:
+ Với nam: từ 45% đến 52%
+ Với nữ: từ 37% đến 48%
Chỉ số HCT phản ánh tình trạng máu bị cô đặc hoặc bị loãng. Như vậy, chỉ số này khá hữu ích trong một số tình huống lâm sàng.
- Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)
Thể tích trung bình hồng cầu là thể tích trung bình của một tế bào hồng cầu. Giá trị bình thường của chỉ số này đó là từ 80 đến 100 femtolit. Chỉ số MCV phản ánh kích thước của tế bào hồng cầu. Chỉ số này tăng cho thấy bạn có thể bị thiếu acid folic hay thiếu vitamin B12, hoặc mắc bệnh gan, suy giáp. Khi chỉ số này giảm, cơ thể bạn có thể thiếu máu, suy thận mạn tính hay nhiễm độc chì.
- Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH)
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu là một trong các các chỉ số xét nghiệm huyết học quan trọng khác. Đó là lượng huyết sắc tố trung bình có trong một tế bào hồng cầu. Ở trạng thái bình thường, chỉ số này có giá trị từ 27 đến 32 picogram. Khi chỉ số này có giá trị tăng, điều đó cho thấy cơ thể thiếu máu ưu sắc hoặc bị chứng hồng bất thường về hình thái.
- Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu ( hay MCHC) là lượng huyết sắc tố trung bình tính trong một lít máu. Giá trị MCHC bình thường ở trong khoảng từ 32% đến 36%. Khi chỉ số này lớn hơn 36%, đó là dấu hiệu cho thấy cơ thể có thể thiếu máu ưu sắc, hồng cầu bất thường về hình thái hoặc do xuất hiện các yếu tố ngưng kết lạnh.
- Độ phân bố hồng cầu (RDW – CV)
Độ phân bố hồng cầu (hay RDW – CV) là chỉ số đo sự phân bố của tế bào hồng cầu trong một thể tích máu. Đây là chỉ số có liên quan mật thiết với chỉ số MCV. Ở mỗi trường hợp, các chỉ số này tăng hay giảm sẽ có ý nghĩa khác nhau:
+ Khi RDW bình thường, MCV tăng: Dấu hiệu của thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
+ Khi RDW bình thường, MCV bình thường: Dấu hiệu của thiếu máu, của bệnh enzym hoặc của bệnh hemoglobin không thiếu máu.
+ Khi RDW bình thường, MCV giảm: Dấu hiệu của thiếu máu trong các bệnh mạn tính
+ Khi RDW tăng, MCV tăng: Dấu hiệu của thiếu vitamin B12, thiếu flolate hoặc thiếu máu tan huyết.
+ Khi RDW tăng, MCV bình thường: Dấu hiệu của thiếu máu
+ Khi RDW tăng, MCV giảm: Dấu hiệu của thiếu sắt
- Số lượng tiểu cầu (PLT)
Số lượng tiểu cầu là số lượng tiểu cầu được tính trong một thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 150.000 đến 400.000/cm3 (hay 150 – 400 x 109/l)
Số lượng tiểu cầu tăng sau khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ lách,.. điều này có thể dẫn đến các bệnh viêm. Chỉ số PLT giảm trong điều trị hóa chất, khi đông máu hoặc ban xuất huyết sau khi truyền máu. PLT cũng có thể giảm do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu đều đáng chú ý, và chỉ số PLT cũng vậy. Sự có mặt của nhiều hay ít tiểu cầu rất quan trọng với cơ thể. Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ khiến cơ thể mất máu. Tuy nhiên, khi số lượng tiểu cầu quá cao sẽ dẫn đến hình thành cục máu đông gây nguy cơ đột quỵ, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim hoặc tắc nghẽn mạch máu,…
- Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)
Thể tích trung bình tiểu cầu (hay MPV) là thể tích trung bình của một tiểu cầu. Với cơ thể khỏe mạnh, giá trị này là từ 6,5 đến 11 femtoliter ( 1 femtoliter tương ứng với 1/1 triệu l). Khi chỉ số này tăng là dấu hiệu của bệnh về tim mạch, stress hay bệnh tiểu đường,… Chỉ số MPV giảm khi cơ thể thiếu máu, mắc bạch cầu cấp hay khi thực hiện hóa trị liệu ung thư,..
- Thể tích khối tiểu cầu (PCT)
Thể tích khối tiểu cầu (hay PCT) là tỉ lệ thế tích tiểu cầu trên toàn bộ thể tích máu. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 0,1% đến 0,5%. Khi chỉ số PCT vượt quá 0,5%, điều này cho thấy bạn có thể bị ung thư đại trực tràng. Chỉ số PCT giảm dưới mức 0,1% cho thấy cơ thể nhiễm nội độc tố hay do rượu gây ra.
- Độ phân bố tiểu cầu (PDW)
Độ phân bố tiểu cầu (hay PDW) là chỉ số đo sự phân bố của tế bào tiểu cầu trong một thể tích máu. Ở trạng thái ổn định, giá trị này ở mức từ 6% đến 18%. Chỉ số PDW tăng là dấu hiệu của ung thư phổi, nhiễm khuẩn huyết gram dương/gram âm hoặc bệnh hồng cầu liềm. Con số này giảm khi bạn dùng quá nhiều rượu.
- Số lượng bạch cầu (WBC)
Số lượng bạch cầu là số lượng tế bào bạch cầu có chứa trong một thể tích máu. Giá trị trung bình của WBC là từ 4300 đến 10800 tế bào/mm3 hoặc cách tính khác là (4.3 – 10.8) x 109 tế bào/l. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá hay ít hơn con số trên là dấu hiệu bệnh lý về máu. Số lượng bạch cầu tăng cho thấy cơ thể bị viêm nhiễm, mắc bệnh máu ác tính hay các bệnh bạch cầu. Số lượng bạch cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu do bất sản, bị nhiễm khuẩn hay thiếu vitamin B12 hoặc folate,..
- Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NEUT%)
Tỉ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (hay NEUT%) là tỉ lệ bạch cầu trung tính trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Cơ thể bình thường khi chỉ số này ở khoảng từ 43% đến 76%. Khi tỉ lệ này trên 76%, nguyên nhân có thể do nhồi máu cơ tim, stress hoặc là dấu hiệu của nhiễm khuẩn cấp, các ung thư (neopasms) hoặc bệnh bạch cầu dòng tủy. Tỉ lệ NEUT% dưới 43% do nhiễm virut, do các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị hoặc do cơ thể thiếu máu.
- Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%)
Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Lympho ( hay LYM%) là là tỉ lệ bạch cầu Lympho trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Giá trị bình thường của chỉ số này là từ 17% đến 48%. Khi cơ thể bị nhiễm khuẩn hoặc do bệnh Hodgkin, suy tuyến thượng thận, viêm loét đại tràng hoặc ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP, tỉ lệ LYM% sẽ tăng. Trong trường hợp mắc AIDS hoặc sau điều trị hóa chất trị liệu, dùng sterid, thiếu máu, các ung thư,… tỷ lệ này sẽ tăng.
- Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON%)
Tỉ lệ phần trăm bạch cầu Mono ( hay MON%) là là tỷ lệ bạch cầu Mono trong tổng số bạch cầu trong cơ thể. Ở cơ thể khỏe mạnh, chỉ số này ở khoảng từ 4% đến 8%. Chỉ số MON% tăng là dấu hiệu của bệnh do nhiễm virus hoặc các kí sinh trùng, dấu hiệu của ung thư, viêm ruột hoặc bệnh bạch cầu dòng monocyte, do u tủy, u lympho hay sarcoidosis,… Khi chỉ số này ở dưới mức 4%, có thể cơ thể bạn bị thiếu máu do bất sản, mắc bệnh bạch cầu dòng lympho hoặc do sử dụng glucocorticoid.
- Số lượng bạch cầu trung tính (NEUT)
Số lượng bạch cầu trung tính ( hay NEUT) là số bạch cầu trung tính có trong một thể tích máu. Chỉ số bình thường của số lượng bạch cầu trung tính là từ 60% đến 66%. Khi chỉ số NEUT trên 66%, có thể cơ thể bạn nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn cấp hoặc dấu hiệu của ung thư. Chỉ số NEUT dưới 60% cho thấy cơ thể nhiễm virut, bị thiếu máu bất sản hay do các thuốc ức chế miễn dịch, do xạ trị,..
- Số lượng bạch cầu Lympho (LYM)
Số lượng bạch cầu Lympho ( hay LYM) là số bạch cầu Lympho có trong một thể tích máu . Giá trị ổn định của chỉ số này là từ 0,6 đến 3,4 Giga/l. Trong trường hợp chỉ số LYM tăng, điều này cho thấy cơ thể bạn bị nhiễm khuẩn/virut, mắc bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Hodgkin hay bệnh bạch cầu dòng lymoho mạn tính,… Chỉ số LYM giảm có thể từ các khối u, do thiếu máu bất sản hay các rối loạn thần kinh.
- Số lượng bạch cầu Mono (MON)
Số lượng bạch cầu Mono (hay MON) là số bạch cầu Mono có trong một thể tích máu. Với cơ thể bình thường, chỉ số này ở mức từ 0,0 đến 0,9 Giga/l. Chỉ số MON tăng phản ánh cơ thể có thể bị mắc các bệnh do nhiễm virut/vi khuẩn hay bệnh bạch cầu dòng monocyte, bị viêm ruột hoặc do các khối u, u tủy, u lympho.
Bài viết đã cung cấp những thông tin về công thức máu và 18 chỉ số xét nghiệm máu cũng như cách hiểu về các chỉ số này. Hiểu được kết quả xét nghiệm máu 18 thông số giúp bạn yên tâm hơn khi biết về tình trạng sức khỏe của mình.
Nguồn: caodangyduocpasteur.com.vn